Không chỉ trong vườn, mà cả trong rừng và đồng ruộng, những bông hoa nở sớm đầy màu sắc hoang dã, những điềm báo đầu tiên của mùa xuân, mang thiên nhiên trở lại cuộc sống. Chúng có thể được tìm thấy trong các khu rừng rụng lá, đồng cỏ và vùng ngập nước.
Hoa màu trắng
Những bông hoa đầu tiên xuất hiện trong rừng và đồng cỏ vào mùa xuân với màu trắng ngây thơ.
gỗ hải quỳ
tên thực vật: Anemone nemorosa
Từ đồng nghĩa: Hoa phù thủy
Chiều cao: 10 đến 25 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 4
Tăng trưởng
- thân rễ nằm ngang, màu nâu nâu
- thân mảnh khảnh, thẳng đứng
- Lá gốc có răng không đều
- Lá thân hợp lại thành vòng xoắn tạo thành 3 lá hình cọ
Nở
- Hoa đơn lẻ mọc thành chùm trên cuống dài 2 đến 3 cm
- Đường kính 2,5 đến 3 cm
- Vương miện gồm 6 đến 12 cánh hoa vương miện hình elip
- Màu hơi trắng, đôi khi hơi hồng
Vị trí:
- Rừng rụng lá và hỗn loài
- Bụi cây và đồng cỏ
Tính năng đặc biệt: tất cả các bộ phận của cây đều có độc
Lưu ý:
Họ hàng gần là hải quỳ vàng (Anemone ranunculoides). Cây ra hoa sớm có thể được tìm thấy trong các khu rừng rụng lá có tính kiềm và cũng gây độc ở tất cả các bộ phận của cây.
Hollow Larkspur
Tên thực vật: Corydalis cava
Chiều cao: 15 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 5
Tăng trưởng
- củ hình cầu, rỗng dày 2 đến 4 cm
- thân mọc thẳng, trơ trụi, không phân nhánh
- lá kép ba bên, có màu xanh lam
- Lá thân nhỏ hơn và xẻ thành từng lông chim
Nở
- cụm hoa trắng cuối cùng
- gồm 5 đến 20 bông hoa riêng lẻ
- Bracters hình trứng và toàn bộ
- phần trên của hai cánh hoa bên ngoài kéo dài về phía sau tạo thành một gai chứa mật hoa
- phía trước hơi rộng ra
Vị trí
- Rừng rụng lá và ven sông
- Bụi cây và vườn cây ăn trái
Lưu ý:
Những bông hoa mùa xuân này cũng có thể có màu từ đỏ đến tím.
Hoa huệ răng chó
tên thực vật: Erythronium dens-canis
Chiều cao: 10 đến 20 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 4
Vị trí: Rừng rụng lá
Tăng trưởng
- củ hành hình bầu dục
- từ đây mọc lên 2 lá hình mác đến hình elip
- dài 10 đến 15 cm và rộng 3 đến 4 cm
- xanh xám
- Bề mặt có đốm tím
Nở
- gật đầu hoa đơn
- gồm những cánh hoa cong hình mũi mác
- nhị hoa dài 6 cm ở giữa
Lưu ý:
Những bông hoa mùa xuân này cũng có thể xuất hiện với những bông hoa màu hồng.
Märzenbecher
tên thực vật: Leucojum vernum
Từ đồng nghĩa: Hoa nút mùa xuân
Chiều cao: 20 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 2 đến tháng 3
Tăng trưởng
- hành tây ngầm, tròn trịa, hơi trắng
- thân thẳng
- Lá gốc, hẹp, hơi cong
- ở phần gốc bao quanh thân cây
Nở
- gật đầu hoa đơn lẻ hoặc theo cặp
- bắt nguồn từ lá bắc dài 3 đến 4 cm
- Cánh hoa dài 6 cm
- màu trắng với những đốm màu xanh vàng ở đầu
Vị trí
- rừng rụng lá nhẹ
- rừng ẩm ven sông
Tính năng đặc biệt: Märzenbecher hoang dã được bảo vệ
Giọt tuyết
Tên thực vật: Galanthus nivalis
Chiều cao: 10 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 2 đến tháng 3
Tăng trưởng
- hành tây ngầm, nâu đen
- thân dài, thẳng đứng; tấm phẳng, tuyến tính
- Chiều dài lên tới 20 cm
- đứng theo cặp
- Đầu tròn
Nở
- gật đầu bông hoa đơn
- gồm 3 cánh hoa lớn hơn bên ngoài và 3 cánh hoa nhỏ hơn
- Cánh hoa hai thùy
- đứng gần nhau
- Hoa đốm trắng xanh ở phía dưới
Vị trí
- Rừng phù sa
- đồng cỏ gầy
- rừng rụng lá nhẹ
Lưu ý:
Snowdrops rất phổ biến trong các khu vườn vì chúng nở sớm. Tuy nhiên, trong tự nhiên chúng được bảo vệ.
Hoa thủy tiên trắng
tên thực vật: Narcissus thơ mộngus
Từ đồng nghĩa: Hoa thủy tiên của nhà thơ
Chiều cao: 20 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 5
Tăng trưởng
- bóng đèn hình bầu dục dưới lòng đất;
- cành hoa thẳng đứng, không phân nhánh;
- màu nâu, có màng bao ở chân đế;
- Lá giống cỏ; thường là 4 miếng mỗi củ hành
- tuyến tính, xanh xám
- trở nên nhẹ hơn về phía đầu
Nở
- hoa đơn thân dài
- 6 cánh hoa trắng, xòe phẳng
- Cùng nhau lớn lên thành ống hoa
- Vương miện thứ cấp màu vàng viền đỏ
- thơm
Vị trí
- Đồng cỏ và đồng cỏ
- Bãi lầy bằng phẳng
Tính năng đặc biệt
- đang được bảo tồn thiên nhiên
- tất cả các bộ phận của cây đều độc
Hoa vàng rực rỡ
Những bông hoa nở sớm sau đây khiến chúng ta thích thú với màu vàng nắng của chúng.
Giày bò thật
Tên thực vật: Primula veris
Từ đồng nghĩa: Cowslip, Cowslip
Chiều cao:15 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 4 đến tháng 5
Tăng trưởng
- thân rễ mạnh mẽ, ngầm
- phát triển thẳng đứng
- Những chiếc lá đứng cạnh nhau thành hình hoa thị cơ bản
- hình bầu dục, hình thìa
- Cạnh có răng cưa thô
- Lá trên thân dài 5 đến 8 cm
- có lông trên đỉnh
- Cành hoa mọc ra từ giữa bông hồng
- dài hơn lá
Nở
- rốn cuối dày đặc
- gồm 5 đến 15 bông hoa
- hoa thơm trên cuống dài 1 đến 2 cm
- gồm một đài hoa có răng hình tam giác hình bầu dục
- vương miện màu vàng giống hình phễu với cổ họng có chấm màu cam
- viền vương miện mịn hoặc lõm
Vị trí
- Bìa rừng và bụi cây
- Đồng cỏ
- rừng khô
Tính năng đặc biệt
- được bảo vệ
- Dùng làm cây thuốc
Coltsfoot
Tên thực vật: Tussilago farfara
Từ đồng nghĩa: Butterbur thông thường
Chiều cao: 10 đến 30 cm
Thời gian ra hoa: Tháng 2 đến tháng 4
Tăng trưởng
- thân rễ leo ngang
- Sự phát triển của lá chỉ sau khi ra hoa
- Lá gốc trên thân dài 4 đến 7 cm
- hình trái tim đến hơi tròn
- lông tơ trắng bên dưới
- Cạnh có răng cưa thô
- lá thân màu đỏ hình mác và bao bọc lấy thân
- Thân cây thẳng đứng
Nở
- đầu hoa rộng 2 đến 3 cm
- hoa đơn và ngọn, hoa cỡ vừa dạng ống, giới tính đực
- Hoa màu đỏ dài 12 đến 18 mm, hoa cái
Vị trí
- Bờ đường và cánh đồng
- đồng cỏ ẩm ướt
- Trang web rác
ít cây hoàng liên
tên thực vật: Ranunculus ficaria
Từ đồng nghĩa: Feigwurz
Chiều cao: 6 đến 18 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 5
Tăng trưởng
- nốt sần dưới đất, nhỏ, màu trắng, thon dài
- thân trần phủ phục hoặc mọc lên
- lá gốc có cuống dài màu xanh lá cây, sáng bóng
- hình tròn đến hình trái tim
- Cạnh có răng cưa thẳng
- Bulbulilli (chồi non) hiện diện một phần ở nách lá
Nở
- hoa riêng lẻ rộng 2 cm
- Calyx gồm 3 đến 4 lá đài
- xanh- hơi trắng
- Vương miện gồm 8 đến 11 cánh hoa sáng bóng hình quả trứng
- Mặt dưới hơi nâu
Vị trí
- rừng rụng lá và ven sông ẩm ướt
- công viên và khu vườn ẩm ướt
Tính năng đặc biệt:độc
Hoa anh thảo không thân
Tên thực vật: Primula Vulgaris
Từ đồng nghĩa: Hoa anh thảo không ngủ, Hoa không cuống
Chiều cao: 5 đến 15 cm
Thời điểm hoa nở: Tháng 3
Tăng trưởng
- thảo mộc đến rậm rạp
- thân rễ khỏe mạnh
- Những chiếc lá đứng cạnh nhau theo hình hoa thị cơ bản
- đảo ngược, thon dài, hình trứng
- Cạnh có răng cưa không đều
- khi ra hoa dài 5 đến 9 cm
- trần trụi
- Mặt dưới hơi có lông tơ
- phát triển lâu hơn sau khi ra hoa
Hoa:
- phát triển từ tâm của hình hoa thị lá
- nhiều hoa không cuống
- đôi khi dài từ 4 đến 7 cm, có thể có thân hơi có lông mịn
- Calyx tạo thành ống dài 1 cm
- vương miện màu vàng nhạt
Vị trí
- Rừng
- Đồng cỏ và bụi rậm
Cúc vạn thọ đầm lầy
Tên thực vật: C altha palustris
Chiều cao: 15 đến 40 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 6
Tăng trưởng
- rễ dày, giống thân rễ
- thân thẳng, nhẵn, rỗng
- Lá gốc trên thân rỗng dài 5 đến 20 cm
- hình trái tim, hình tròn hoặc hình quả thận
- Cạnh có khía hoặc răng cưa tinh xảo
- lá bắc nhỏ, gần như không có cuống
Nở
- xuất hiện trong 2 đến 7 nhóm độc đoán
- đứng ở đầu thân trên thân cây dài từ 2 đến 5 cm
- Vương miện rộng 2 đến 4 cm, gồm 5 đến 8 cánh hoa màu vàng vàng
- nhuốm xanh bên dưới
- không cốc
Vị trí
- Đồng cỏ ướt và đồng cỏ ướt
- Cạnh luồng
- Rừng phù sa
Tính năng đặc biệt:độc
Hoa tím quyến rũ
Những bông hoa nở sớm màu tím xuất hiện huyền bí và làm chúng ta say đắm bởi vẻ đẹp của chúng.
Hoa Pasque mùa xuân
tên thực vật: Pulsatilla vernalis
Chiều cao: 10 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 6
Tăng trưởng
- kiên trì
- thân rễ phân nhánh
- lá cơ bản, hình lông chim đơn giản
- 3 lá bắc nhiều lông, có ngón
- đứng một mình
Nở
- hình chuông
- ban đầu gật đầu, sau đứng dậy
- màu tím, bên trong hơi trắng
Vị trí
- Heiden
- Bãi cỏ khô
Tính năng đặc biệt
- hiếm và được bảo vệ
- độc
- Dùng làm thuốc
Cây nghệ mùa xuân
tên thực vật: Crocus albiflorus
Từ đồng nghĩa: Nghệ tây trắng
Chiều cao: 10 đến 15 cm
Thời gian ra hoa: Tháng 4 đến tháng 6
Địa điểm: Đồng cỏ và đồng cỏ ẩm ướt
Tăng trưởng
- củ phẳng, hình cầu, có sợi dạng lưới
- lá phía dưới tạo thành bẹ
- Lá xuất hiện lúc hoa nở
- hẹp, tuyến tính, xanh đậm với sọc trắng ở giữa
Nở
- chủ yếu là đứng một mình
- hình thìa
- 1, cánh hoa dài 5 đến 2,5 cm
- Mọc lại với nhau tạo thành một cái ống ở gốc
- Nhụy hoa ngắn hơn nhị hoa
Lưu ý:
Thường thì hoa cũng có thể có màu trắng.
cây gan
tên thực vật: Hepatica nobilis
Chiều cao: 5 đến 15 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 5
Tăng trưởng
- mạng gốc màu nâu bền bỉ
- Lá cơ bản
- hơi da
- màu xanh mùa đông
- đứng trên thân cây dài
- ba thùy với gốc lá hình trái tim
- Top xanh đậm
- màu tím bên dưới
- Thân mọc trực tiếp từ thân rễ
- có lông
Nở
- rộng 1,5 đến 2,5 cm
- 6 đến 8 cánh hoa tròn, hình elip
Vị trí
- Rừng rụng lá và lá kim
- Hedges
- thích đất có nhiều canxi
Lưu ý:
Màu sắc của những bông hoa mùa xuân này có thể khác nhau giữa tím, đỏ, hồng và trắng.
Ngửi màu tím
Tên thực vật: Violaodorata
Từ đồng nghĩa: Tím tháng ba
Chiều cao: 5 đến 10 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 4
Tăng trưởng
- những vận động viên chạy tốt cắm rễ trên mặt đất
- Lá từ hình quả trứng đến hình quả thận
- Cạnh khía hình chữ V
- có cuống dài hình hoa thị ở gốc
Nở
- rộng 1 đến 2,5 cm
- cuối cùng
- thơm nồng nàn
- Calyx gồm 5 lá đài hình bầu dục
- Vương miện gồm 5 cánh hoa có chiều dài không bằng nhau
- Cánh hoa cùng màu
- dài 6 mm
Vị trí
- Con đường và bìa rừng
- Đồng cỏ
- bụi cây
Tính năng đặc biệt
- Hoa chỉ có vào năm thứ 2
- hoa màu trắng hoặc hồng cũng được
Giấc mơ trong xanh
Giống như bầu trời trong xanh của mùa xuân, những bông hoa này cũng mời gọi chúng ta mơ ước.
Lungwort
tên thực vật: Pulmonaria officinalis
Từ đồng nghĩa: Lungroot
Chiều cao: 20 đến 30 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 5
Tăng trưởng
- Hình thành thân rễ; thân thảo đến rậm rạp
- Lá xen kẽ
- hình trái tim đến hình quả trứng
- tóc có tuyến lông có đốm sáng
- Thân cây dựng đứng, có lông thô
Nở
- hình chuông, thân ngắn
- đỏ trước rồi xanh
- xuất hiện ở rốn lỏng lẻo
Vị trí
- Rừng hỗn giao
- Bụi cây và ven đường
Tính năng đặc biệt:
Được sử dụng trong y học dân gian để điều trị các bệnh về phổi.
Lục bình sao
Tên thực vật: Scilla bifolia
Từ đồng nghĩa: Squill hai lá, squill
Chiều cao: 5 đến 20 cm
Thời gian nở hoa: Tháng 3 đến tháng 5
Vị trí: rừng rụng lá ẩm
Tăng trưởng
- cây hành tây lâu năm
- thường chỉ là một cuống hoa hình trụ
- 2 lá bao quanh thân ở gốc
- nhưng rồi lại rất xa; mũi mác
- dài 10 đến 12 cm; Rộng 1 đến 1,5 cm
- Đầu tip hình phễu
- cạnh thường được cuộn
Nở
- ở dạng chùm 6 đến 8 hoa
- bao gồm 6 cánh hoa hình elip thuôn dài trên một thân ngắn